Happy New Year 2015

1
06
23
45
Day
Hours
Mints
Sec
BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 3151/QĐ-BTC
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐÍNH CHÍNH THÔNG TƯ SỐ 128/2011/TT-BTC NGÀY 12/9/2011 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đính chính một số lỗi kỹ thuật trình bày tại Thông tư số 128/2011/TT- BTC ngày 12/9/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở y tế công lập như sau:
1. Tại đầu dòng thứ 1 Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 3 đã in là “Thuốc chữa bệnh quy định tại Điểm 2.11 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%. Trường hợp, thuốc chữa bệnh là một phần thuộc gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) thì toàn bộ khoản thu từ hoạt động chữa bệnh bao gồm cả sử dụng thuốc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”
Nay sửa thành: “Thuốc chữa bệnh quy định tại Điểm 2.11 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%. Trường hợp thuốc chữa bệnh là một phần thuộc gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) thì toàn bộ khoản thu từ hoạt động chữa bệnh bao gồm cả khoản thu từ sử dụng thuốc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”.
2. Tại Khoản 3 Điều 4 đã in là “Thủ tướng chính phủ” nay sửa thành “Thủ tướng Chính phủ”
3. Tại Điểm 4.1.b Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 128/2011/TT-BTC đã in là “cơ sở khám chữa bệnh” nay sửa thành: “cơ sở y tế công lập”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng từ ngày 01/01/2012 cùng thời điểm có hiệu lực của Thông tư số 128/2011/TT-BTC ngày 12/9/2011 của Bộ Tài chính./. 

TUQ. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
Nguyễn Đức Chi
0
CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 121/2011/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2011

NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2008/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế.
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản này”.
2. Bổ sung thêm khoản 3 vào Điều 2 như sau:
“3. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
a) Hàng hóa, dịch vụ do đối tượng nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở ngoài Việt Nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển quốc tế có điểm đi và đến ở nước ngoài.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở nước ngoài nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa 02 (hai) doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì dịch vụ này phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với phần giá trị hợp đồng thực hiện tại Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu.
b) Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
d) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng thì không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản, kể cả trường hợp bán tài sản đang sử dụng để đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Bảo hiểm theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm: bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; tái bảo hiểm.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:
“4. Một số dịch vụ quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;
- Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
Tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay của người nộp thuế giá trị gia tăng hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay khi bán phải chịu thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp là hàng hóa không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.
b) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và các dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.
d) Bán nợ.
đ) Kinh doanh ngoại tệ”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 3 như sau:
“12. Tài nguyên, khoáng sản chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng là những tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
7. Bổ sung thêm khoản 13 vào Điều 3 như sau:
“13. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể dịch vụ phục vụ công cộng không thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại khoản này.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng. Riêng biếu, tặng giấy mời (không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thì người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;
- Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) đổi công trình lấy đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án được tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.”
11. Bổ sung thêm khoản 7 vào Điều 4 như sau:
“7. Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa thực hiện tại Việt Nam vừa thực hiện ở nước ngoài là phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.”
12. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b, c và điểm d khoản 1 Điều 6 như sau:
“a) Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính quy định cụ thể các dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không được áp dụng mức thuế suất 0%.
c) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại điểm a, b khoản này được áp dụng mức thuế suất 0% phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng, trừ một số dịch vụ cung ứng cho hoạt động vận tải quốc tế được coi là xuất khẩu và được áp dụng mức thuế suất 0% theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
d) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:
“a) Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đó trừ (-) giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phụ phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 Điều 8 như sau:
“b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì số thuế đã nộp theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định được trừ vào số thuế phải nộp.
c) Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô sử dụng cho kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản này.
d) Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ;
e) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót, trừ các trường hợp sai sót về số thuế giá trị gia tăng đã nộp khâu nhập khẩu, số thuế giá trị gia tăng đầu vào đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động được khấu trừ và kê khai bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
g) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không tính thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này được khấu trừ toàn bộ;
h) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định;
i) Bộ Tài chính quy định cụ thể một số trường hợp cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Các trường hợp: bên mua nước ngoài mất khả năng thanh toán do lâm vào tình trạng phá sản; hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy ngay tại cửa khẩu nước nhập và hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất do nguyên nhân khách quan trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam, phải có chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn hồ sơ, chứng từ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với các trường hợp này.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới thành lập tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2012.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
0
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 41/2011/TT-BLĐTBXH
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2011
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 37/2005/TT-BLĐTBXH NGÀY 29/12/2005 CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH như sau:
1. Điểm a khoản 2 mục VI
Thẻ an toàn lao động do người sử dụng lao động (theo quy định tại Điều 6 Bộ luật Lao động) in và quản lý theo mẫu kèm theo tại Phụ lục I của Thông tư này. Trường hợp người sử dụng lao động không thể tự in thẻ an toàn lao động thì liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được cung cấp.
2. Điểm b khoản 2 mục VI
Người sử dụng lao động có trách nhiệm cấp thẻ an toàn lao động cho người lao động (kể cả người lao động hành nghề tự do) làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động sau khi người lao động được huấn luyện lần đầu và kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu.
3. Điểm f khoản 1 mục VII
Hàng năm, cơ sở phải báo cáo danh sách người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan chủ quản để quản lý và theo dõi; tổng hợp và báo cáo định kỳ công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10/01/2011 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động trong cơ sở lao động.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2012.
2. Thẻ an toàn lao động được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, vẫn tiếp tục có giá trị cho đến hết thời hạn theo quy định tại Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.


KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hồng Lĩnh

PHỤ LỤC I
MẪU THẺ AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2011/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Kích thước thẻ: 60mm x 90mm
Mặt trước
Mặt sau
(1) …………………………………
(2) …………………………………
THẺ AN TOÀN LAO ĐỘNG

Ảnh 3x4, đóng dấu giáp lai



Số: …………../(3) ……../TATLĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
THẺ AN TOÀN LAO ĐỘNG
Họ và tên: ……………………………………
Sinh ngày: ……./……../………..
Công việc: …………………………………..
Đã hoàn thành khóa huấn luyện: ………….
…………………………………………………
Từ ngày …./…./20 ….. đến ngày …../…../20 …

.............., ngày ..../...../.............
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)



Thẻ có giá trị đến ngày …/…../……..
(1) Tên cơ quan chủ quản cơ sở cấp thẻ (chữ in hoa, cỡ 10)
(2) Tên cơ sở cấp thẻ (chữ in hoa đậm, cỡ 10).
(3) Năm cấp thẻ an toàn lao động.
0
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 703/QĐ-TCQLĐĐ
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2011
 QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỊCH VỤ VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu thông tin về tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 và Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Hiệp định tài trợ Dự án “Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam”;
Căn cứ Quyết định số 1751/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao nhiệm vụ Chủ dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam cấp Trung ương;
Theo đề nghị của Cục Đăng ký và Thống kê tại Tờ trình số 25/TTr-CĐKTK ngày 05 tháng 12 năm 2011 về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện dịch vụ về đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Sổ tay hướng dẫn thực hiện dịch vụ về đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất” để áp dụng trong phạm vi các tỉnh, thành phố thực hiện Dự án “Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam”, bao gồm: Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Ban quản lý Dự án VLAP cấp Trung ương, Ban Quản lý Dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường của 9 tỉnh, thành phố nêu tại Điều 1 và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
VLAP CẤP TRUNG ƯƠNG
Lê Văn Lịch

SỔ TAY HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN DỊCH VỤ VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 703/QĐ-TCQLĐĐ ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai)

LỜI NÓI ĐẦU
Dự án “Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam” (Dự án VLAP) được triển khai trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố: Hưng Yên, Hà Nội (10 huyện thị thuộc tỉnh Hà Tây cũ), Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiền Giang, Bến Tre và Vĩnh Long với mục tiêu phát triển là “tăng cường sự tiếp cận của mọi đối tượng đối với dịch vụ thông tin đất đai qua việc phát triển một hệ thống quản lý đất đai hoàn thiện ở các tỉnh được lựa chọn ở Việt Nam”. Một hệ thống được xem như một lợi ích cộng đồng và điều hòa một nền kinh tế xã hội phát triển bền vững. Với hệ thống này sẽ góp phần quản lý tốt và tăng cường hơn nữa sự tin tưởng của người dân đối với các hoạt động phát triển có liên quan đến đất đai.
Mục đích chính của Sổ tay hướng dẫn này là tạo nên sự thống nhất trong việc triển khai thực hiện dịch vụ đăng ký, cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất.
Cuốn Sổ tay này là cẩm nang hướng dẫn về tổ chức, thực hiện cung cấp dịch vụ một cách minh bạch và bền vững cũng như tiêu chuẩn để đánh giá việc hoàn thiện nguồn lực của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp tại các địa phương đang triển khai Dự án VLAP.

MỤC LỤC
PHẦN I: QUY ĐỊNH CHUNG
1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
2. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
PHẦN II: CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. NỘI DUNG CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
2. HÌNH THỨC CÔNG KHAI
PHẦN III: TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN TIẾP NHẬN, TRẢ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. CƠ QUAN THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
2. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ
3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ THỰC HIỆN TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ
4. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC PHÉP TỪ CHỐI TIẾP NHẬN HỒ SƠ
5. YÊU CẦU VỀ THÁI ĐỘ, TÁC PHONG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
6. NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CƠ QUAN, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
7. XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÓ HÀNH VI VI PHẠM
8. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
PHẦN IV: HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
2. HỒ SƠ HỢP LỆ
PHẦN V: YÊU CẦU KIỆN TOÀN VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. YÊU CẦU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2. YÊU CẦU VỀ CHỨC DANH, TIÊU CHUẨN CÁN BỘ CHUYÊN MÔN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
3. YÊU CẦU VỀ CHỨC DANH, TIÊU CHUẨN CÁN BỘ CHUYÊN MÔN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRỰC THUỘC PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
4. YÊU CẦU VỀ TRỤ SỞ LÀM VIỆC
5. YÊU CẦU VỀ TRANG THIẾT BỊ, KỸ THUẬT
PHẦN VI: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Sổ tay này hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc công khai thủ tục hành chính; trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận, trả kết quả và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất; hướng dẫn việc kiện toàn Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Đối tượng áp dụng
- Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Phần 2.
CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Nội dung công khai thủ tục hành chính
- Tên cơ quan, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin.
- Thời gian biểu trong tuần thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin.
- Các loại thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất hiện có, được cung cấp.
- Danh mục các loại giấy tờ của hồ sơ phải nộp đối với từng loại thủ tục và các mẫu giấy tờ của hồ sơ (nếu có).
- Thời gian giải quyết đối với từng loại thủ tục.
- Trình tự thực hiện thủ tục và trách nhiệm giải quyết từng loại thủ tục.
- Phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định của pháp luật đối với từng loại thủ tục; thời gian và địa điểm nộp các khoản nghĩa vụ này.
- Tình hình và kết quả giải quyết thủ tục.
- Tên, chức danh và số điện thoại của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại của người dân.
2. Hình thức công khai
a) Việc công khai tên cơ quan, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện đồng thời hai (02) hình thức:
- Ủy ban nhân dân các cấp thông báo công khai trên phương tiện thông tin ở địa phương ít nhất một (01) lần mỗi năm, đăng trên mạng Internet (đối với những nơi đã thiết lập mạng Internet) và đăng trên Website của Ủy ban nhân dân (nếu có) về địa điểm và cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất.
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm niêm yết thông báo tại trụ sở cơ quan (nơi giao dịch) về các loại thủ tục và đối tượng của cơ quan này có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
b) Việc công khai các nội dung về thủ tục hành chính do cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại Trụ sở cơ quan (địa điểm nhận hồ sơ và trả kết quả), đăng tên mạng Internet và đăng trên Website của cơ quan (nếu có).
c) Việc công khai tình hình và kết quả giải quyết thủ tục đối với trường hợp đã đến hạn trả kết quả nhưng chưa giải quyết xong do Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện bằng hình thức thông báo trên bảng tin tại địa điểm trả kết quả; đồng thời thông báo bằng điện thoại cho người nộp hồ sơ (nếu người nộp hồ sơ cung cấp số điện thoại để liên hệ). Nội dung thông báo phải nêu rõ tình hình và lý do chậm giải quyết, cơ quan đang giải quyết, dự kiến thời gian trả chậm.
d) Việc công khai tên cơ quan và số điện thoại của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại của người dân do Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thực hiện bằng các hình thức theo quy định tại điểm a mục này.
đ) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ đã trang bị được màn hình điện tử thì ngoài việc công khai theo quy định nói trên còn thực hiện công khai trên màn hình điện tử.
Phần 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN TIẾP NHẬN, TRẢ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Cơ quan thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất
a) Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất tại xã, thị trấn trong các trường hợp sau đây:
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) lần đầu;
- Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp: chuyển mục đích không phải xin phép; chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển đổi; chuyển quyền sử dụng, sở hữu mà bên nhận quyền là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư; cho thuê, cho thuê lại; thế chấp, góp vốn; đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản; thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên, thay đổi hạn chế quyền, thay đổi nghĩa vụ tài chính, thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất; chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp thay đổi quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Tra cứu thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại mục VI của Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất sau đây:
- Các trường hợp quy định tại điểm a mục này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
- Các trường hợp quy định tại điểm a mục này đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất tại phường;
- Các trường hợp cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận bị mất;
- Cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất.
c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm a và điểm b mục này cho các đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; kể cả trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà bên nhận chuyển quyền là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
d) Phòng Tài nguyên và môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
- Chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp phải xin phép;
- Tách thửa hoặc hợp thửa đất;
- Gia hạn sử dụng đất.
đ) Sở Tài nguyên và môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam trong các trường hợp quy định tại điểm d mục này.
2. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất theo cơ chế “một cửa” đáp ứng các tiêu chí sau:
- Bố trí đủ cán bộ, có phẩm chất và tư cách đạo đức tốt; có đủ năng lực và am hiểu chuyên môn về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; hiểu biết rõ các yêu cầu về nội dung hồ sơ, có khả năng giải thích và hướng dẫn việc hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả bảo đảm các điều kiện sau:
+ Có biển báo chỉ dẫn nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
+ Có phòng riêng và các trang thiết bị tối thiểu cần thiết cho việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả. Diện tích phòng làm việc và trang thiết bị tối thiểu thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì diện tích tối thiểu là 40 m2.
+ Có hòm thư để tiếp nhận thư góp ý, phản ánh của người đến giao dịch;
+ Có đủ các thông báo công khai về các nội dung quy định tại Phần II của Sổ tay này.
- Thời gian tổ chức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả như sau:
+ Đối với cấp xã tối thiểu 2 buổi/tuần; trường hợp tổ chức đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đồng loạt lần đầu phải tổ chức thực hiện tất cả các ngày trong tuần.
+ Đối với cấp huyện và cấp tỉnh thực hiện tất cả các ngày làm việc trong tuần;
- Phải công khai nội quy nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; quy chế làm việc và quy trình thực hiện của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; thời gian thực hiện các công việc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra lại hồ sơ đã tiếp nhận trước khi chuyển giao hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu còn phát hiện hồ sơ không hợp lệ thì phải gửi thông báo cho người nộp hồ sơ biết rõ lý do trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp đăng ký; thông báo ngay trong ngày làm việc đối với trường hợp cung cấp thông tin.
c) Thực hiện việc chuyển giao hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và trả kết quả cho người có nhu cầu thực hiện dịch vụ theo đúng thời gian quy định.
d) Lập sổ để theo dõi việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với tất cả các trường hợp thực hiện dịch vụ đăng ký, cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất.
đ) Trao kết quả thực hiện dịch vụ về đăng ký hoặc cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất đúng thời gian quy định. Trường hợp đến ngày hẹn trả kết quả mà cơ quan có thẩm quyền giải quyết chưa làm xong thủ tục thì phải thông báo công khai lý do chậm và hẹn lại thời gian trả kết quả.
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp, Lãnh đạo cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện dịch vụ phải công khai số điện thoại (đường dây nóng) để nhân dân biết và liên hệ khi cần thiết; phải xử lý kịp thời những thắc mắc hoặc các phản ánh về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân của cán bộ dưới quyền. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc gây chậm trễ về thời gian và các hành vi hách dịch, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân hoặc các hành vi tiêu cực của cán bộ cấp dưới.
3. Trách nhiệm của cán bộ thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
a) Cấp phát đầy đủ mẫu giấy tờ của hồ sơ và hướng dẫn cụ thể cho người có nhu cầu thực hiện dịch vụ biết về những nội dung phải kê khai vào mẫu hồ sơ; những công việc phải thực hiện trước khi nộp hồ sơ; các loại giấy tờ của hồ sơ phải nộp.
b) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định trước khi tiếp nhận đối với trường hợp đăng ký; trường hợp người đăng ký nộp bản sao các giấy tờ quy định thì phải đối chiếu với bản gốc, xác nhận “Đã kiểm tra với bản gốc” và ký tên vào bản sao.
c) Hồ sơ đã hợp lệ thì phải tiếp nhận và ghi thời điểm nhận hồ sơ vào góc trên bên phải của hồ sơ (đơn hoặc văn bản giao dịch), ghi vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, viết Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ (trừ trường hợp trả kết quả ngay trong ngày làm việc). Nội dung của Giấy biên nhận phải thể hiện rõ:
- Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Tên tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện dịch vụ và tên người được ủy quyền (nếu có);
- Loại hình dịch vụ cần thực hiện;
- Thời điểm nộp hồ sơ;
- Các loại giấy tờ đã nộp;
- Thời gian, địa điểm nhận kết quả;
- Những giấy tờ gốc phải nộp theo quy định khi đến nhận kết quả đăng ký (đối với trường hợp đã nộp bản sao giấy tờ đó);
- Họ tên và chữ ký của người tiếp nhận hồ sơ.
d) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì từ chối tiếp nhận; nhưng phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho người nộp hồ sơ biết để bổ sung, hoàn thiện và nộp hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ đã tiếp nhận mới phát hiện không hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày (kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ) phải gửi thông báo cho người nộp hồ sơ biết; nội dung thông báo phải nêu rõ lý do không hợp lệ, nội dung, tài liệu cần bổ sung, hoàn thiện (nếu có). Trường hợp quá thời hạn trên mới phát hiện hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan, cán bộ tiếp nhận hồ sơ và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cùng với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thiện hồ sơ để nộp; nếu mắc lỗi trên đây quá 3 lần thì phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức.
đ) Khi trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất phải thực hiện các công việc sau:
- Thu hồi giấy biên nhận nộp hồ sơ; trường hợp mất giấy biên nhận thì người đến nhận kết quả phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân phù hợp với giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
- Kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính (gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần, tiền thuế liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ) của người được cung cấp dịch vụ; nếu đã nộp xong nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ theo quy định thì thực hiện các công việc tiếp theo tại điểm này;
- Thu phí, lệ phí theo quy định;
- Thu các giấy tờ gốc về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và giấy tờ về nghĩa vụ tài chính (nếu có) chuyển đến phòng (bộ phận) lưu trữ địa chính để lưu;
- Yêu cầu người nhận kết quả ký tên vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
- Trao kết quả đã giải quyết cho người được cung cấp dịch vụ;
- Trường hợp hồ sơ đề nghị cung cấp dịch vụ không được giải quyết thì trả lại hồ sơ kèm theo văn bản thông báo lý do không được giải quyết.
4. Những trường hợp được phép từ chối tiếp nhận hồ sơ
a) Hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận.
b) Không thuộc loại hình dịch vụ về đăng ký hoặc cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
c) Hồ sơ không đáp ứng các tiêu chí quy định tại mục 2 Phần IV của Sổ tay này.
d) Phát hiện có tình trạng giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đăng ký.
đ) Nội dung của hồ sơ đề nghị cung cấp dịch vụ không phù hợp hoặc không thống nhất với hồ sơ địa chính.
e) Người tham gia giao dịch không chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan nơi giao dịch.
5. Hướng dẫn quy định về thái độ, tác phong của cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất
a) Đeo thẻ cán bộ, công chức.
b) Có thái độ nghiêm túc, không hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi.
c) Có trách nhiệm trong công việc, tận tình hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng cho người có nhu cầu đăng ký, cung cấp thông tin.
d) Không tự ý yêu cầu người có nhu cầu đăng ký, cung cấp thông tin nộp thêm các giấy tờ hoặc thực hiện các công việc khác ngoài quy định của pháp luật.
6. Những hành vi bị cấm đối với cơ quan, cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất
a) Từ chối tiếp nhận hồ sơ không thuộc các trường hợp quy định tại mục 4 Phần III của Sổ tay này.
b) Chậm chuyển hồ sơ cho các cơ quan có liên quan giải quyết quá thời hạn quy định.
c) Yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp các giấy tờ để làm thủ tục trái với quy định của pháp luật đất đai và quy định tại Sổ tay này.
d) Yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tự mang hồ sơ đến từng cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục theo quy định.
đ) Thực hiện các công việc của thủ tục mà pháp luật đất đai không quy định hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết.
e) Trì hoãn hoặc kéo dài thời gian trao kết quả đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết quá thời hạn quy định hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để có những hành vi khác nhằm vụ lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đăng ký, cung cấp thông tin.
g) Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất cứ hình thức nào từ đối tượng thực hiện thủ tục hành chính ngoài các khoản phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính đã được quy định và công bố công khai.
7. Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức có hành vi vi phạm
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc gây chậm trễ về thời gian và các hành vi hách dịch, gây phiền hà; nhũng nhiễu nhân dân hoặc các hành vi tiêu cực của cán bộ cấp dưới.
b) Cán bộ, công chức nếu có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân hoặc có hành vi tiêu cực khi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thì bị đình chỉ thực hiện công việc và tùy mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
8. Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất
a) Chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan nơi giao dịch.
b) Nghiên cứu kỹ các quy định, hướng dẫn để kê khai đầy đủ, rõ ràng vào mẫu hồ sơ và nộp đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo quy định đối với từng loại hình dịch vụ tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.
c) Thực hiện đầy đủ các loại nghĩa vụ tài chính theo đúng thời gian quy định, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn, giảm hoặc được ghi nợ.
d) Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai theo quy định.
đ) Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính.
e) Giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan, cán bộ có thẩm quyền giải quyết thủ tục. Trường hợp phát hiện có hành vi tiêu cực, sai trái của cơ quan, cán bộ có thẩm quyền thì góp ý trực tiếp hoặc phản ánh cho cơ quan, cán bộ cấp trên của tổ chức, cá nhân đó.
g) Có hành vi cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
Phần 4.
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất
a) Các loại giấy tờ của hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu, đăng ký biến động và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất phải nộp thực hiện theo các quy định sau đây:
- Quy định tại các Điều 133, 134, 138, 139, 140 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều 7 của Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT (hướng dẫn bổ sung Điều 140 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP);
- Quy định tại Điều 19 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
- Quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT (hướng dẫn bổ sung Điều 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
- Quy định tại khoản 1 mục III, khoản 2 mục IV, khoản 2 mục V, khoản 1 mục VI và khoản 2 mục VII của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp; các mục 4, 5, 6, 9, 11 của Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT; các khoản 3 và 4 của Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT/BTP-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT;
- Quy định tại khoản 4.1 mục VI của Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Quy định tại các Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT; Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT (hướng dẫn bổ sung các Điều 23, 24, 26 và 29 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).
Trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất đề nghị đăng ký, cấp giấy chứng nhận cho người đại diện thì kèm theo hồ sơ phải có văn bản về việc cử đại diện đăng ký đã được chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chức, chứng thực;
- Quy định tại mục I của Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Các loại giấy tờ có liên quan phải xuất trình để cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu, hồ sơ đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất gồm có:
- Giấy tờ nhân thân (giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu) đối với trường hợp của cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu;
- Sổ hộ khẩu đối với trường hợp hộ gia đình đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu;
- Giấy tờ pháp nhân đối với trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính) đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu mà trong hồ sơ chỉ nộp bản sao chưa có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
- Giấy tờ về thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (bản chính) đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc đăng ký biến động mà trong hồ sơ chỉ nộp bản sao giấy tờ đó nhưng chưa có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
2. Hồ sơ hợp lệ
Hồ sơ của người có nhu cầu thực hiện dịch vụ phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Có đủ các loại giấy tờ phù hợp với nhu cầu thực hiện dịch vụ theo quy định điểm a mục 1 Phần IV của Sổ Tay này và phải đáp ứng các nội dung sau:
- Tên người yêu cầu cung cấp dịch vụ phải phù hợp với giấy tờ nhân thân hoặc giấy tờ pháp nhân xuất trình khi nộp hồ sơ;
- Nội dung kê khai trong các mẫu giấy tờ của hồ sơ phải đầy đủ, rõ ràng, phù hợp với loại hình dịch vụ cần được thực hiện theo quy định;
- Các giấy tờ nộp kèm theo phải phù hợp với nội dung kê khai; trường hợp nộp bản sao thì phải thống nhất với bản gốc xuất trình.
b) Không sửa chữa, tẩy xóa; trường hợp bị cháy, rách, nát hoặc nhòe ố mà không xác định được thông tin trên giấy tờ đó thì phải có xác nhận của cơ quan quản lý giấy tờ gốc về giá trị pháp lý của tài liệu.
c) Giấy tờ nguồn gốc về quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu được coi là hợp lệ phải bảo đảm theo tiêu chí như sau:
- Đối với văn bản giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai:
+ Phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp theo quy định của pháp luật theo từng thời kỳ;
+ Trường hợp cấp từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì văn bản giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền phải bằng hình thức “Quyết định” hoặc “Hợp đồng”;
+ Trường hợp cấp từ ngày 01/7/2004 thì văn bản giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền phải bằng hình thức “Quyết định”;
- Đối với Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai phải đảm bảo các tiêu chí sau đây:
+ Sổ được lập theo Mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 56/ĐKTK ngày 05 tháng 1 năm 1981 của Tổng cục Quản lý ruộng đất; Công văn số 434CV/ĐC ngày 03 tháng 7 năm 1993 của Tổng cục Quản lý ruộng đất; Quyết định số 499QĐ/ĐC ngày 27 tháng 7 năm 1995 của Tổng cục Địa chính; Thông tư số 346/1998/TT-ĐC ngày 16 tháng 3 năm 1998 của Tổng cục Địa chính; Thông tư số 1990/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 hoặc mẫu quy định của tỉnh trước ngày 27/7/1995 để thực hiện đăng ký đất đai ở địa phương;
+ Sổ phải được cơ quan có thẩm quyền ký xác nhận theo quy định đối với từng loại Mẫu. Trường hợp Sổ chưa có chữ ký xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền thì phải có cơ sở để khẳng định đã được lập theo đúng thủ tục quy định (lập theo kết quả xét duyệt đơn đăng ký đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp xã, huyện);
- Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai là loại giấy có tên gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” nhưng không theo mẫu do Tổng cục Quản lý Ruộng đất, Tổng cục Địa chính phát hành; được Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh, huyện ký cấp theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm ký cấp;
- Đối với giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai phải là giấy tờ chuyển nhượng theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ có tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đã được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện xác nhận (tối thiểu phải có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của Ủy ban nhân dân tại thời điểm chuyển nhượng);
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai phải đảm bảo các tiêu chí sau đây:
+ Là một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 3 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Chứng thư kiến điền hoặc Trích lục địa bộ có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
+ Trường hợp chỉ còn bản sao không có chứng thực, xác nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ thì phải có xác nhận của cơ quan nơi quản lý hồ sơ đất đai của chế độ cũ xác nhận.
d) Đối với Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu; đơn đăng ký biến động; Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; Đơn xin tách thửa, hợp thửa phải kê khai đầy đủ, chi tiết các nội dung, theo đúng hướng dẫn trong từng loại mẫu, trừ các nội dung theo quy định sau đây:
- Thông tin về Giấy chứng minh nhân dân kê khai đối với trường hợp của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình mà người đó đã có Giấy chứng minh nhân dân;
- Thông tin về thời hạn được sử dụng đất kê khai đối với trường hợp hộ gia đình sử dụng đất vào các mục đích không phải là đất ở; tổ chức sử dụng đất vào các mục đích không phải là đất xây dựng trụ sở cơ quan hoặc công trình sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng đất vào mục đích tôn giáo, tín ngưỡng (trừ đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo);
- Thông tin về tài sản gắn liền với đất kê khai nếu người đề nghị cấp Giấy chứng nhận có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận không xác định được các thông tin về công suất, kết cấu, Cấp (hạng) và năm hoàn thành xây dựng nhà ở, công trình khác thì phải ghi “không xác định được” vào mục tương ứng trên mẫu đơn.
Đối với nội dung “Thời hạn sở hữu” chỉ kê khai đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu 1 nhà ở tại Việt Nam.
đ) Đối với các loại Hợp đồng hoặc văn bản khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là hợp đồng) phải bảo đảm tiêu chí sau đây:
- Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tham gia giao dịch trong hợp đồng phải thống nhất với tên trên Giấy chứng nhận đã cấp;
- Hợp đồng phải được chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực (trừ Hợp đồng giao dịch bảo đảm);
- Ngày ký hợp đồng phải thống nhất với ngày công chứng, chứng thực.
Phần 5.
HƯỚNG DẪN VIỆC KIỆN TOÀN VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
a) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai và Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTNMT-BNV-BTC của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
b) Không tự đặt ra thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật. Không được thực hiện các công việc của thủ tục hành chính mà pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan không quy định.
c) Tổ chức thực hiện tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ cho các cơ quan liên quan và trả kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và quy định của Sổ tay này.
d) Xây dựng và công khai nội quy, quy chế làm việc, quy trình luân chuyển hồ sơ và giải quyết thủ tục về đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất trong nội bộ Văn phòng đăng ký.
đ) Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp để thực hiện thủ tục hành chính.
e) Tiếp nhận, xử lý đầy đủ, triệt để các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính.
g) Có kế hoạch cụ thể và triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Hướng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cán bộ chuyên môn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Chức danh, tiêu chuẩn cán bộ chuyên môn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường như sau:
Tên chức danh, nhóm chức danh
Nhiệm vụ
Tiêu chuẩn cán bộ
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin
Trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành quản lý đất đai; am hiểu quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin
Đăng ký
Kiểm tra hồ sơ; lập phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý tài sản; trích lục bản đồ và trích sao hồ sơ địa chính (nếu đã có cơ sở dữ liệu địa chính), phiếu chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế; in Giấy chứng nhận mới hoặc ghi nội dung biến động vào Giấy chứng nhận; chuẩn bị hồ sơ trình ký; sao, quét Giấy chứng nhận để lưu; cập nhật thường xuyên vào cơ sở dữ liệu địa chính
- Trình độ trung cấp, cao đẳng (khoảng 50%), đại học trở lên (khoảng 50%); gồm các chuyên ngành quản lý đất đai (khoảng 80%), pháp lý và chuyên ngành khác (khoảng 20%).
- Hiểu biết pháp luật đất đai, nắm vững các quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; thực hiện thành thạo các thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Kiểm tra đăng ký
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do nhân viên đăng ký chuẩn bị trước khi trình duyệt
- Kiểm tra định kỳ hằng năm và hỗ trợ việc thực hiện thủ tục đăng ký đối với Văn phòng đăng ký cấp huyện.
- Trình độ đại học trở lên, thuộc chuyên ngành quản lý đất đai hoặc chuyên ngành khác đã có kinh nghiệm tối thiểu 10 năm.
- Hiểu biết pháp luật đất đai, nắm vững các quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Đo đạc địa chính
Thực hiện trích đo, kiểm tra trích đo địa chính thửa đất, khu đất, sơ đồ tài sản gắn liền với đất và cập nhật; trích lục bản đồ địa chính (đối với nơi chưa có cơ sở dữ liệu địa chính); chỉnh lý biến động bản đồ địa chính dạng giấy và cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính; lập, chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Trình độ trung cấp, cao đẳng (khoảng 50%), đại học trở lên (khoảng 50%) thuộc chuyên ngành đo đạc bản đồ (khoảng 70%), quản lý đất đai (khoảng 30%).
- Am hiểu các quy định về đo đạc bản đồ địa chính và tài sản gắn liền với đất; thực hiện thành thạo việc đo vẽ chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất.
Xây dựng hồ sơ địa chính
Tổ chức xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính ban đầu hoặc kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính do đơn vị tư vấn thực hiện; thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai; kiểm tra định kỳ hằng năm việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
- Trình độ trung cấp, cao đẳng (khoảng 60%); đại học (khoảng 40%); gồm các chuyên ngành Quản lý đất đai (khoảng 40%), đo đạc bản đồ (khoảng 40%), tin học và chuyên ngành khác (khoảng 20%).
- Nắm vững các quy định về hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai; sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng về đăng ký và thống kê đất đai.
Quản lý dữ liệu địa chính
Kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa dữ liệu địa chính do nhân viên đăng ký của các Văn phòng đăng ký nhập trước khi cập nhật chính thức vào hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính (còn gọi là ngân hàng dữ liệu)
- Trình độ đại học trở lên gồm các chuyên ngành quản lý đất đai (khoảng 50%), đo đạc bản đồ (khoảng 30%), tin học và chuyên ngành khác (khoảng 20%).
- Nắm vững quy định về cơ sở dữ liệu địa chính, sử dụng thành thạo các phần mềm cơ sở dữ liệu địa chính.
Công nghệ thông tin
Xây dựng và nâng cấp, phát triển hạ tầng (gồm hệ thống thiết bị, đường truyền) và phần mềm hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh; quản lý, bảo mật và thực hiện các yêu cầu khác để bảo đảm an toàn, tiện lợi cho việc cập nhật, chỉnh lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính (trừ trường hợp nhiệm vụ này do đơn vị khác thực hiện)
- Trình độ cao đẳng trở lên gồm các chuyên ngành Công nghệ thông tin (khoảng 50%), chuyên ngành khác.
- Hiểu biết về công nghệ thông tin, nắm vững các quy định về hệ thống thông tin đất đai, sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng trong việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai
Lưu trữ địa chính
Quản lý hồ sơ địa chính; cập nhật, chỉnh lý sổ sách địa chính dạng giấy; cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu; kiểm tra việc quản lý hồ sơ địa chính ở cấp huyện.
- Trình độ từ trung cấp trở lên; gồm các chuyên ngành lưu trữ, quản lý đất đai và chuyên ngành khác
- Nắm vững nghiệp vụ lưu trữ; hiểu biết các quy định về hồ sơ địa chính và cung cấp thông tin; thực hiện thành thạo việc cập nhật, chỉnh lý, trích sao bản đồ và hồ sơ địa chính
b) Căn cứ vào yêu cầu công việc ở địa phương (số lượng hồ sơ tiếp nhận các loại cần giải quyết trung bình hàng ngày), Giám đốc Văn phòng đăng ký xác định nhu cầu số lượng cán bộ chuyên môn theo từng chức danh, nhóm chức danh trên đây trình cơ quan có thẩm quyền quyết định để tuyển dụng cho phù hợp
3. Hướng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cán bộ chuyên môn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường
a) Chức danh, tiêu chuẩn cán bộ chuyên môn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường như sau:
Tên chức danh, nhóm chức danh
Nhiệm vụ
Tiêu chuẩn cán bộ
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
- Trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành quản lý đất đai;
- Am hiểu quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin đất đai
Đăng ký quyền sử dụng đất
Kiểm tra hồ sơ; lập phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý tài sản; trích lục bản đồ và trích sao hồ sơ địa chính (nếu đã có cơ sở dữ liệu địa chính), phiếu chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế; in Giấy chứng nhận mới hoặc ghi nội dung biến động vào Giấy chứng nhận; chuẩn bị hồ sơ trình ký; sao, quét Giấy chứng nhận để lưu; cập nhật thường xuyên vào cơ sở dữ liệu địa chính
- Trình độ trung cấp, cao đẳng (khoảng 60%), đại học trở lên (khoảng 40%); gồm các chuyên ngành quản lý đất đai (khoảng 80%), pháp lý và chuyên ngành khác (khoảng 20%).
- Hiểu biết pháp luật đất đai, nắm vững các quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; thực hiện thành thạo các thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Đăng ký thế chấp
Kiểm tra hồ sơ; ghi nội dung đăng ký vào Giấy chứng nhận và trình ký; sao, quét Giấy chứng nhận để lưu; cập nhật kết quả đăng ký vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính
- Trình độ trung cấp chuyên ngành quản lý đất đai trở lên
- Am hiểu quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin đất đai
Kiểm tra đăng ký
Kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do các chức danh đăng ký chuẩn bị trước khi trình duyệt.
- Trình độ đại học trở lên, thuộc chuyên ngành quản lý đất đai hoặc chuyên ngành khác đã có kinh nghiệm tối thiểu 10 năm.
- Hiểu biết pháp luật đất đai, nắm vững các quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Đo đạc địa chính
Thực hiện trích đo, kiểm tra trích đo địa chính thửa đất, khu đất, sơ đồ tài sản gắn liền với đất và cập nhật; trích lục bản đồ địa chính (đối với nơi chưa có cơ sở dữ liệu địa chính); chỉnh lý biến động bản đồ địa chính dạng giấy và cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính; lập, chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Trình độ trung cấp, cao đẳng (khoảng 70%), đại học trở lên (khoảng 30%); thuộc chuyên ngành đo đạc bản đồ (khoảng 70%), quản lý đất đai (khoảng 30%).
- Am hiểu các quy định về đo đạc bản đồ địa chính và tài sản gắn liền với đất; thực hiện thành thạo việc đo vẽ chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất.
Hồ sơ địa chính
Tham gia xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính ban đầu; thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai; kiểm tra định kỳ hằng năm việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính đối với cấp xã
- Trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành Quản lý đất đai
- Nắm vững các quy định về hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai; sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng về đăng ký và thống kê đất đai.
Quản lý dữ liệu địa chính (trừ nơi CSDL đã kết nối với cấp tỉnh)
Kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa dữ liệu địa chính trước khi cập nhật chính thức vào hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính (còn gọi là ngân hàng dữ liệu)
- Trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành quản lý đất đai.
- Nắm vững quy định về cơ sở dữ liệu địa chính, sử dụng thành thạo các phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
Công nghệ thông tin (trừ nơi CSDL đã kết nối với cấp tỉnh)
Xây dựng và nâng cấp, phát triển hạ tầng (gồm hệ thống thiết bị, đường truyền) và phần mềm hệ thống thông tin đất đai cấp huyện; quản lý, bảo mật và thực hiện các yêu cầu khác để bảo đảm an toàn, tiện lợi cho việc cập nhật, chỉnh lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính
- Trình độ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành Công nghệ thông tin.
- Hiểu biết về công nghệ thông tin, nắm vững các quy định về hệ thống thông tin đất đai, sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng trong việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai
Lưu trữ địa chính
Quản lý hồ sơ địa chính; cập nhật, chỉnh lý sổ sách địa chính dạng giấy; cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
- Trình độ từ trung cấp trở lên; gồm các chuyên ngành lưu trữ, quản lý đất đai và chuyên ngành khác
- Nắm vững nghiệp vụ lưu trữ; hiểu biết các quy định về hồ sơ địa chính và cung cấp thông tin; thực hiện thành thạo việc cập nhật, chỉnh lý, trích sao bản đồ và hồ sơ địa chính
b) Căn cứ vào yêu cầu công việc ở địa phương (số lượng hồ sơ tiếp nhận các loại cần giải quyết trung bình hàng ngày), Giám đốc Văn phòng đăng ký xác định nhu cầu số lượng cán bộ chuyên môn theo từng chức danh, nhóm chức danh trên đây trình cơ quan có thẩm quyền quyết định để tuyển dụng cho phù hợp.
4. Hướng dẫn về trụ sở làm việc
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh:
- Diện tích phòng làm việc (chưa kể diện tích làm nơi tiếp nhận hồ sơ) được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, nhưng không được thấp hơn 250 m2;
- Diện tích kho lưu trữ hồ sơ địa chính được xác định theo mức tối thiểu là 0,5 m2/xã, tổng diện tích kho tối thiểu là 100 m2.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện:
- Diện tích phòng làm việc (chưa kể diện tích làm nơi tiếp nhận hồ sơ) được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, nhưng không được thấp hơn 100 m2;
- Diện tích kho lưu trữ hồ sơ địa chính được xác định theo mức tối thiểu là 1,0 m2/xã, tổng diện tích kho tối thiểu là 20 m2.
5. Hướng dẫn về trang thiết bị, kỹ thuật
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh cần có các loại thiết bị tối thiểu phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn gồm:
- Máy đo đạc các loại;
- Máy vi tính để bàn;
- Máy in A4;
- Máy in A3;
- Máy in khổ Ao;
- Máy photocopy A3;
- Máy quét khổ A3, A4;
- Màn hình điện tử;
- Các thiết bị quản lý, lưu trữ và vận hành cơ sở dữ liệu gồm: máy chủ (Server), cổng chia, thiết bị lưu trữ, mạng riêng ảo VPN (được xác định theo nhu cầu số lượng thửa đất của mỗi tỉnh cần quản lý, trừ trường hợp việc quản lý, lưu trữ và vận hành cơ sở dữ liệu do Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện).
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện cần có các loại thiết bị tối thiểu phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn gồm:
- Máy đo đạc;
- Máy vi tính để bàn;
- Máy in A3, A4;
- Máy Photocopy;
- Máy quét khổ A3, A4;
- Màn hình điện tử;
- Các thiết bị quản lý, lưu trữ và vận hành cơ sở dữ liệu gồm: máy chủ (Server), cổng chia, thiết bị lưu trữ, mạng riêng ảo VPN (được xác định theo nhu cầu số lượng thửa đất của mỗi huyện cần quản lý; thực hiện đối với các địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính riêng từng huyện theo mô hình phân tán).
c) Số lượng từng loại thiết bị nêu tại điểm a, điểm b mục này do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định căn cứ vào yêu cầu khối lượng nhiệm vụ thực tế và số lượng cán bộ chuyên môn hiện có của Văn phòng đăng ký.
Phần 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Dự án VLAP các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Sổ tay này ở địa phương.
- Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ở địa phương theo đúng quy định tại Sổ tay này.
- Ban Quản lý Dự án VLAP các tỉnh, thành phố có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện theo quy định tại Sổ tay này, báo cáo về Ban Quản lý Dự án VLAP cấp Trung ương để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./.
0