Happy New Year 2015

1
06
23
45
Day
Hours
Mints
Sec
0
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
Số: 10/2012/TT-BLĐTBXH
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2012
 THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU
Căn cứ Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; thành viên Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, bao gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển đổi, thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức hoạt động.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ quy định tại khoản 2 Điều này làm chủ sở hữu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ quy định tại khoản 1, 2 và 3 nêu trên sau đây gọi tắt là công ty.
Điều 2. Áp dụng mức lương tối thiểu chung để tính các mức lương
Công ty áp dụng mức lương tối thiểu chung 1.050.000 đồng/tháng để tính các mức lương, mức phụ cấp lương kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 như sau:
1. Căn cứ mức lương tối thiểu chung và hệ số lương trong các thang lương, bảng lương và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, công ty tính lại mức lương, phụ cấp lương làm cơ sở đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tiền lương ngừng việc; tiền lương ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
2. Việc tính mức lương trong các thang lương, bảng lương và phụ cấp lương được thực hiện như sau: lấy hệ số lương cấp bậc theo chức danh nghề, công việc; hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ; hệ số lương chức vụ được xếp, phụ cấp lương, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) nhân với mức lương tối thiểu chung 1.050.000 đồng/tháng.
Điều 3. Áp dụng mức lương tối thiểu chung để tính trợ cấp
Công ty áp dụng mức lương tối thiểu chung 1.050.000 đồng/tháng để tính trợ cấp đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu như sau:
1. Tính trợ cấp mất việc làm, hỗ trợ thêm cho thời gian làm việc trong khu vực nhà nước và trợ cấp đi tìm việc làm từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 trở đi đối với người lao động dôi dư thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, nhận trợ cấp mất việc làm, hỗ trợ thêm theo quy định tại khoản 4, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
Khi thực hiện các khoản trợ cấp, hỗ trợ thêm nêu trên thì công ty bổ sung thêm các cột tương ứng để tính thời gian làm việc thực tế trong khu vực nhà nước và tính trợ cấp mất việc làm vào biểu số 9, 9a và biểu số 10 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Tính trợ cấp thêm từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 trở đi đối với người lao động dôi dư thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2012 và thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
2. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 1 Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 được dùng làm căn cứ xác định đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương đối với các công ty, tổ chức, đơn vị theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Thông tư số 23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
3. Các công ty quy định tại Điều 1 Thông tư này và các tổ chức, đơn vị của Nhà nước đang áp dụng chế độ như công ty nhà nước, từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 được thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động không vượt quá 680.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.
4. Đối với các tổ chức, đơn vị của Nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty nhà nước hoặc chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu đang áp dụng, vận dụng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với công ty nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì áp dụng mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 1 Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ để tính lại mức lương, phụ cấp lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương làm căn cứ tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tiền lương ngừng việc; tiền lương ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các công ty thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời. 
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
0
0
VKSNDTC - THANH TRA CHÍNH PHỦ - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 02/2012/TTLT-VKSTC-TTCP-BCA-BQP
Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2012
 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THANH TRA, CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ VIỆN KIỂM SÁT TRONG VIỆC PHÁT HIỆN, ĐIỀU TRA, XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU TỘI PHẠM DO CƠ QUAN THANH TRA KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 10 tháng 12 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự ngày 20 tháng 8 năm 2004;
Để nâng cao hiệu quả và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thống nhất quy định như sau:
Điều 1. Về phạm vi quan hệ phối hợp
Thông tư này quy định về mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố vụ án hình sự; trao đổi thông tin về tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm.
Điều 2. Quan hệ, phối hợp trong việc trao đổi thông tin về tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm
1. Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thường xuyên quan hệ, phối hợp để trao đổi, cung cấp cho nhau thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, tội phạm đã được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra, điều tra và kiểm sát điều tra; kịp thời trao đổi thông tin, kết quả giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan thanh tra về những vụ việc, những lĩnh vực trọng điểm mà Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cùng quan tâm. Đối với những vụ việc Cơ quan thanh tra đã tiến hành thanh tra nhưng không kiến nghị khởi tố, nếu có căn cứ cho thấy cần phải tiếp tục xác minh làm rõ, thì Cơ quan thanh tra có công văn đề nghị Cơ quan điều tra phối hợp để xác minh làm rõ thêm.
2. Đối với các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ đến Cơ quan điều tra, nếu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thì sau khi Cơ quan điều tra kết luận điều tra, Viện kiểm sát có Cáo trạng truy tố; Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố biết.
Điều 3. Quan hệ phối hợp trong việc xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, nếu Cơ quan thanh tra nhận được tố giác, tin báo về tội phạm hoặc phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm với đầy đủ tài liệu, chứng cứ, thì Cơ quan thanh tra chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm hoặc tài liệu, chứng cứ và hồ sơ vụ việc đó kèm theo kiến nghị khởi tố cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Trong trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện và kết luận sau khi kết thúc cuộc thanh tra, thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, Cơ quan thanh tra ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc đó và văn bản kiến nghị khởi tố đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để xem xét khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 48 và điểm n khoản 1 Điều 55 Luật Thanh tra năm 2010.
Điều 4. Về thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ vụ việc và kiến nghị khởi tố của Cơ quan thanh tra
1. Vụ việc có dấu hiệu tội phạm xảy ra ở cơ quan, đơn vị thuộc cấp hành chính nào hoặc của đơn vị quân đội cấp nào thì chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền của cấp đó giải quyết; vụ việc có dấu hiệu tội phạm xảy ra ở cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cấp Bộ hoặc Chính phủ thì chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố cho Cơ quan Cảnh sát điều tra – Bộ Công an hoặc Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng.
2. Trường hợp vụ việc vi phạm pháp luật có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nếu thấy cần thiết thì trước khi chính thức kết luận thanh tra và kiến nghị khởi tố, Cơ quan thanh tra có thể tổ chức họp Lãnh đạo liên ngành gồm Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp để phân tích, đánh giá những tài liệu đã thu thập được. Nếu liên ngành thống nhất xác định vụ việc đã rõ dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan thanh tra chuyển ngay hồ sơ và kiến nghị khởi tố đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để khởi tố vụ án và điều tra theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi Cơ quan điều tra tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, kiến nghị khởi tố của Cơ quan thanh tra; nếu thấy sự việc phạm tội không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra chuyển hồ sơ, kiến nghị khởi tố đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để thụ lý giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Cơ quan Thanh tra đã kiến nghị khởi tố biết.
Điều 5. Về việc giải quyết kiến nghị khởi tố của Cơ quan thanh tra
1. Sau khi nhận được hồ sơ và bản kiến nghị khởi tố do Cơ quan thanh tra chuyển đến, qua kiểm tra nếu thấy chưa đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự, thì Cơ quan điều tra trực tiếp điều tra, xác minh để thu thập, bổ sung chứng cứ, đồng thời đề nghị Cơ quan thanh tra phối hợp thu thập thêm tài liệu, chứng cứ bổ sung vào hồ sơ kiến nghị khởi tố.
Trong trường hợp Cơ quan thanh tra đã bổ sung tài liệu, chứng cứ mà vẫn không có căn cứ xác định dấu hiệu tội phạm, thì Cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Nếu Viện kiểm sát cùng cấp đồng ý với quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, thì Cơ quan điều tra làm thủ tục trả lại hồ sơ cho Cơ quan thanh tra giải quyết theo thẩm quyền. Nếu tài liệu bổ sung xác định vụ việc có dấu hiệu tội phạm và thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố biết.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra phải gửi các quyết định kèm theo tài liệu có liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc khởi tố hoặc không khởi tố theo quy định tại Điều 104, Điều 108 và Điều 109 của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Trường hợp khi kết thúc cuộc thanh tra, Cơ quan thanh tra không kiến nghị khởi tố, nhưng Cơ quan điều tra phát hiện vụ việc đã thanh tra có dấu hiệu tội phạm thì ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự và gửi Quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc khởi tố. Trong trường hợp này, nếu Cơ quan điều tra đề nghị thì Cơ quan thanh tra có trách nhiệm phối hợp cung cấp những tài liệu liên quan đến việc xác định tội phạm mà Cơ quan thanh tra đã thu thập được trong quá trình thanh tra.
3. Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và bản kiến nghị khởi tố do Cơ quan thanh tra chuyển đến và trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan điều tra phải ra một trong những quyết định sau đây:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
4. Trong trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm nhưng có nhiều tình tiết phức tạp, phải kiểm tra, xác minh thêm ở nhiều nơi để làm rõ căn cứ khởi tố vụ án hình sự thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không được quá sáu mươi ngày. Quá thời hạn trên, mà Cơ quan thanh tra không nhận được thông báo bằng văn bản về việc xử lý của Cơ quan điều tra, thì có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cùng cấp và Cơ quan điều tra cấp trên để xem xét, giải quyết.
Điều 6. Quan hệ phối hợp trong việc giải quyết kiến nghị đối với các trường hợp quyết định không khởi tố vụ án hình sự, hoặc quyết định khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ
1. Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết kiến nghị khởi tố do Cơ quan thanh tra chuyển đến, qua điều tra, xác minh nếu thấy không có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự và thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không khởi tố để Cơ quan thanh tra biết.
2. Khi nhận được Quyết định khởi tố vụ án hình sự, Quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phân công ngay Kiểm sát viên để kiểm tra tính có căn cứ, tính hợp pháp của các Quyết định đó và đề xuất bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát giải quyết như sau:
a) Nếu Quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra không có căn cứ, thì Viện kiểm sát ra Quyết định hủy bỏ quyết định đó và ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền thực hiện việc điều tra theo quy định tại Điều 109 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
b) Nếu Quyết định khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra không có căn cứ, thì Viện kiểm sát ra Quyết định hủy bỏ quyết định đó và yêu cầu Cơ quan điều tra giao lại hồ sơ cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị để giải quyết theo thẩm quyền.
3. Trường hợp không đồng ý với các Quyết định của Viện kiểm sát quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 6 của Thông tư liên tịch này thì Cơ quan điều tra vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp và báo cáo Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp; nếu là Cơ quan điều tra ở cấp Trung ương thì kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương xem xét, quyết định.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Cơ quan điều tra, nếu Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp đồng ý với kiến nghị của Cơ quan điều tra thì ra Quyết định hủy bỏ quyết định của Viện kiểm sát cấp dưới, nếu không đồng ý thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho Cơ quan điều tra đã kiến nghị và Viện kiểm sát cấp dưới. Kết quả giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương là quyết định cuối cùng.
4. Trường hợp Cơ quan thanh tra không đồng ý với Quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra mà Viện kiểm sát cùng cấp cũng cho rằng quyết định đó có căn cứ nên không hủy bỏ; hoặc Cơ quan thanh tra không đồng ý với Quyết định hủy bỏ Quyết định khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát thì có quyền kiến nghị Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong trường hợp Cơ quan Thanh tra Chính phủ kiến nghị thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Nếu Cơ quan thanh tra Bộ Quốc phòng kiến nghị thì Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương xem xét, quyết định.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, nếu Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp đồng ý với kiến nghị của Cơ quan thanh tra thì hủy bỏ quyết định của Viện kiểm sát cấp dưới, nếu không đồng ý với kiến nghị của Cơ quan thanh tra thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Kết quả giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương là quyết định cuối cùng.
5. Khi Cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án nhưng quá trình điều tra thu thập tài liệu, chứng cứ có kết quả khác với những nội dung ghi trong văn bản kiến nghị khởi tố của Cơ quan thanh tra thì Cơ quan điều tra thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố vụ án hình sự biết.
Điều 7. Hồ sơ kiến nghị khởi tố và việc giao nhận hồ sơ
1. Người ra Quyết định thanh tra là người có quyền quyết định chuyển hồ sơ và kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét khởi tố vụ án hình sự. Tài liệu trong hồ sơ kiến nghị khởi tố là tài liệu gốc, nếu tài liệu là bản sao thì đối tượng thanh tra giao nộp tài liệu phải đóng dấu, xác nhận. Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm pháp lý về hồ sơ này.
2. Hồ sơ kiến nghị khởi tố gồm:
a) Văn bản kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét khởi tố vụ án hình sự do người ra quyết định thanh tra ký, trong đó nêu rõ hành vi có dấu hiệu tội phạm, đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật, hậu quả thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, thời gian, địa điểm xảy ra hành vi vi phạm pháp luật.
b) Quyết định thanh tra, biên bản xác minh sự việc có vi phạm pháp luật do Đoàn thanh tra, Thanh tra viên lập, báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra.
c) Báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra về những vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm của đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cuộc thanh tra đã kết thúc, người ra quyết định thanh tra mới kiến nghị Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự, thì hồ sơ kiến nghị khởi tố phải có Bản trích văn bản kết luận thanh tra về vụ việc vi phạm pháp luật mà Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố.
3. Kèm theo hồ sơ kiến nghị khởi tố, Cơ quan thanh tra phải chuyển toàn bộ những tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ sách có liên quan cho Cơ quan điều tra. Những đồ vật, tiền, vàng liên quan trực tiếp đến vụ việc vi phạm pháp luật thu được trong quá trình thanh tra phải được quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao nhận hồ sơ và kiến nghị khởi tố giữa Cơ quan điều tra và Cơ quan thanh tra được tiến hành tại trụ sở Cơ quan thanh tra hoặc Cơ quan điều tra. Khi giao hồ sơ kiến nghị khởi tố sang Cơ quan điều tra, Cơ quan thanh tra phải lập bảng kê đầy đủ tên các tài liệu, đồ vật có trong hồ sơ. Việc giao nhận hồ sơ phải được lập biên bản giao nhận, người giao và người nhận ký biên bản và ghi rõ họ tên.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này. Định kỳ mỗi năm một lần, căn cứ tình hình kết quả công tác quan hệ phối hợp giữa Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát; Viện kiểm sát các cấp chủ trì tổ chức họp Lãnh đạo liên ngành Thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp để đánh giá kết quả thực hiện Thông tư liên tịch và rút kinh nghiệm về sự phối hợp trong công tác phát hiện, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố, đồng thời bàn biện pháp phối hợp tiếp theo.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 6 tháng 5 năm 2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-VKSTC-TTrCP-BCA-BQP ngày 23 tháng 5 năm 2006 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng về quan hệ phối hợp trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần được hướng dẫn bổ sung thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan thanh tra địa phương phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để có sự giải thích, hướng dẫn bổ sung kịp thời. 
KT. TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ
PHÓ TỔNG THANH TRA

Nguyễn Văn Thanh
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Hoàng Nghĩa Mai
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG

Trung tướng Phạm Quý Ngọ
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG

Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
0
0
cong chung nha dat      Gần đây trên địa bàn TP.HCM, tình trạng làm giả hồ sơ hoặc giả người để làm thủ tục công chứng mua bán, thế chấp nhà, đất diễn ra ngày một nhiều. Nếu không được phát hiện kịp thời thì việc công chứng giấy tờ giả có khả năng gây thiệt hại lớn cho người giao dịch và trên thực tế đã có nhiều người bị mất số tiền lớn.
      Tuy chưa có con số thống kê đầy đủ nhưng hầu như tất cả cơ quan công chứng trên địa bàn TP.HCM đều gặp “bẫy” giấy tờ nhà, đất bị làm giả, thậm chí cả người cũng giả. Thủ đoạn giả nhiều lúc rất tinh vi khiến công chứng viên (CCV) rất khó nhận biết bằng mắt thường.
Giả giấy chủ quyền nhà, đất, CMND
      Tháng 1-2012, ông T. đến Văn phòng Công chứng (VPCC) Tân Bình để lập thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B. với số tiền chuyển nhượng lên tới 5 tỉ đồng. Khi xem xét hồ sơ, CCV nhận thấy các loại giấy như CMND, trích sao trước bạ, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy chủ quyền đất đều là giả. Đặc biệt, ông T. đã sử dụng giấy CMND giả với ảnh và dấu vân tay thật. CCV đã báo ngay cho Công an phường 13 và nơi đây đã chuyển hồ sơ đến Công an quận Tân Bình xử lý.
      Đối tượng làm giả giấy chủ quyền không chỉ nhắm vào cá nhân mà còn muốn đánh lừa cả những tổ chức. Cuối năm 2011, Phòng Công chứng (PCC) số 2 tiếp nhận một hồ sơ thế chấp nhà cho ngân hàng để vay 25 tỉ đồng có dấu hiệu giả mạo. Người vay đã sử dụng giấy chủ quyền nhà giả nhưng phía ngân hàng không biết. May là CCV đã chủ động phát hiện nên kịp thời “cứu nguy” cho ngân hàng.
Giả người đi công chứng
      Ngoài việc đương đầu với giấy tờ giả, các cơ quan công chứng còn “đau đầu” với tình trạng người giả. Nhiều cơ quan công chứng nhiều lần phát hiện người khác đóng thế vai chủ nhà. Điều này xảy ra chủ yếu đối với các cặp vợ chồng. Do một bên vợ hoặc chồng muốn bán tài sản mà bên kia không đồng ý nên họ đã lén nhờ người khác ra công chứng ký tên mua bán.
      Bà Huỳnh Thị Ngọc Yến, Trưởng PCC số 6, cho biết phòng này từng gặp trường hợp chị giả em giống nhau đến nỗi khi đối chiếu ảnh trong CMND thì CCV không nhận ra. Đến khi yêu cầu người này lăn tay thì phòng mới phát hiện dấu vân tay của người giao dịch không trùng khớp với vân tay trong CMND. Bấy giờ, người giao dịch là người chị mới khai do cô em đi làm nên cô chị đi ký thay. Sau đó họ xin dời ngày công chứng hồ sơ và cô em đã trực tiếp đến ký hồ sơ giao dịch.
      PCC số 4 cũng từng phát hiện và kịp thời báo công an bắt giữ ông V. giả danh chủ nhà để đi công chứng hồ sơ mua bán nhà. Người này đã thuê người làm giả giấy chủ quyền nhà của người khác (trong đó ghi tên ông là chủ) để bán nhà. Khi tiếp nhận hồ sơ, CCV thấy bên bán có thái độ bồn chồn, lo lắng không giống người đi công chứng bình thường. Mặt khác, giấy chủ quyền có màu nhạt hơn giấy thật. Vì vậy, CCV đã xác minh ngay và được biết căn nhà mang ra mua bán lẫn các thông tin trên giấy chủ quyền là có thật nhưng tên chủ sở hữu thì không thật.
Giả cả giấy lẫn người
      Nếu như ở những trường hợp trên, người đi công chứng chỉ giả người hoặc giả giấy thì có những trường hợp họ làm giả cả hai.
      Ngày 6-1-2011, bà H. cùng vợ chồng ông L. đến VPCC T. để công chứng hợp đồng thế chấp một căn nhà ở quận Phú Nhuận. Theo đó, bà H. cho vợ chồng ông L. vay 1 tỉ đồng trong thời gian ba tháng. Nếu quá hạn mà không trả được nợ thì vợ chồng ông L. phải làm hợp đồng bán căn nhà đã thế chấp nêu trên cho bà H. Đến hẹn, bên vay không trả tiền nên bà H. kiện ra tòa đòi nợ thì mới biết vợ chồng người vay tiền đã đóng giả chủ nhà. Còn chủ nhà thật thì bị mất giấy chủ quyền cùng với CMND và họ đang làm thủ tục cấp giấy mới. Khi bị công an 113 bắt giữ, người giả danh vợ ông L. thừa nhận được người khác thuê làm vợ để ký giấy tờ và được bồi dưỡng 5 triệu đồng. Cho rằng VPCC T. không làm hết trách nhiệm trong việc công chứng hợp đồng thế chấp nhà, bà H. đã khởi kiện đơn vị này ra tòa để đòi bồi thường hơn 1,1 tỉ đồng (gồm có 1 tỉ đồng mà bà đã cho người giả danh ông L. vay và khoản tiền lãi từ việc cho vay). Hiện TAND quận 3 đã thụ lý vụ án này.
      Đáng nói là cũng với hồ sơ nhà đó, đối tượng còn đến VPCC N. ký hợp đồng bán nhà với giá 500 triệu đồng. Khi người mua đi sang tên thì hồ sơ bị Phòng TN&MT quận Phú Nhuận giữ lại để xác minh. Theo kết quả giám định thì toàn bộ hồ sơ mua bán nhà từ giấy chủ quyền cho đến CMND, hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng ông L. đều là giả mạo.
      Nếu ở hai vụ trên giấy giả, người giả qua mặt được CCV thì trong vụ sau đây do được CCV PCC số 5 phát hiện (với sự góp công của Phòng TN&MT quận Gò Vấp) nên người mua đã không bị mất tiền oan uổng. Khi thấy giấy chủ quyền nhà mờ và tái hơn giấy thật, CCV đã gọi điện thoại nhờ cơ quan cấp giấy kiểm tra thông tin. Đồng thời với việc rà soát, Phòng TN&MT quận Gò Vấp còn cử ngay cán bộ cầm giấy chủ quyền thật đến tận PCC để đối chiếu. Sợ bị “túm cổ”, đối tượng sử dụng giấy giả đã bỏ lại hồ sơ rồi nhanh chân chạy mất.
      Tương tự như trên, khi tiếp nhận công chứng hồ sơ mua bán gần 1.000 m2 đất ở huyện Hóc Môn, một CCV của PCC số 4 nghi ngờ các giấy tờ như hộ khẩu, CMND, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân… của bên bán là giả mạo do chúng khác lạ từ màu mực đến con dấu. CCV đã “bỏ nhỏ” cho người mua tìm hiểu lại thì mới biết toàn bộ hồ sơ mà bên bán cung cấp đều giả mạo. Lúc này, bên bán cũng “lặn” mất tăm. CCV này thở phào: “Nhờ nhận ra sớm tôi đỡ lo mà người mua cũng tránh được thiệt hại”.
Hậu quả từ việc giao dịch giả
      Khi công chứng, sang tên xong mới phát hiện hồ sơ nhà, đất giả cả người lẫn giấy tờ thì nguy cơ trắng tay của người mua là rất lớn. Bởi khả năng tìm được những kẻ giả mạo để đòi lại tiền là rất mong manh, còn nhà, đất cũng đâu phải của họ mà nhận.
      Trường hợp lỡ giao dịch với người giả thì hợp đồng có thể bị tòa án tuyên vô hiệu. Bấy giờ, người mua cũng rất khó nhận lại tiền vì dẫu tòa có tuyên cho thắng kiện thì bên bán chắc gì còn tiền, tài sản để thi hành án. Có khi sự việc chưa được giải quyết xong thì gia đình đã lục đục vì bị lừa một số tiền không phải nhỏ.
(Theo báo Pháp luật TP HCM online)
0
ImgBurn(Bấm vào link, đợi 8s, bấm Skip This Ad ở góc phải để tải file)
DOWNLOAD ImgBurn 2.5.7.0 (cập nhật 29/3/2012, dung lượng 5,84MB)
Chức năng chính
- Ghi file ảnh (image file) (hỗ trợ các định dạng ISO, IMG, BIN, CUE, NRG, DVD, DI, GI, MDS, PDI, CCD, CDR, CDI…) hoặc các file/thư mục có sẵn ra đĩa CD/DVD/HD-DVD/Blu-ray để phục vụ giải trí (xem phim, nghe nhạc), cài đặt phần mềm, lưu trữ...
- Tạo file ảnh (hỗ trợ định dạng ISO, IMG, BIN) từ đĩa CD/DVD/HD-DVD/Blu-ray để phục vụ sao lưu, chơi game thông qua ổ đĩa ảo, tạo đĩa boot cài đặt hệ điều hành...
- Tạo file ảnh (hỗ trợ định dạng ISO, MINISO, IMG, BIN) từ các file/thư mục có sẵn.
- Kiểm tra đĩa, file ảnh được tạo ra từ đĩa.
Hướng dẫn cài đặt, sử dụng
- Tải file SetupImgBurn_2.5.7.0.exe theo link trên, bấm vào để cài đặt. Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt, sẽ hiện biểu tượng chương trình (hình cái đĩa) trên desktop.
- Giao điện của chương trình gồm 2 phần:
* Giao điện chính ImgBurn khá đơn giản gồm các mục như hình bên dưới
ImgBurn1
* Phần cửa sổ ImgBurn Log nằm bên dưới giao điện chính dùng để hiển thị các thông báo khi thực hiện các chức năng trong giao điện chính.
ImgBurn2
1. Hướng dẫn ghi file ảnh lên đĩa
- Bỏ một đĩa trắng vào ổ đĩa. Mở chương trình lên, tại giao điện chính của chương trình, bấm vào ô Write image to disc.
ImgBurn3
- Cửa sổ ImgBurn mở ra, tại mục Source, bấm vào nút có hình Folder, tìm đến nơi lưu file ảnh.
ImgBurn4
- Sau khi đã chọn file ảnh, nút Write phía dưới giao điện sẽ hiện lên, bấm vào nút này để ghi đĩa.
ImgBurn5
- Chương trình sẽ tiến hành ghi đĩa và hiển thị các thông báo, các lỗi ở khung ImgBurn Log bên dưới
ImgBurn6
- Ghi đĩa xong chương trình sẽ hiển thị thông báo "Operation Completed Successfully" kèm theo âm báo và bật khay ghi đĩa ra. Ấn khay trở lại để chương trình kiểm tra lại đĩa vừa ghi, đợi vài giây để hoàn tất.
2. Hướng dẫn ghi file/thư mục lên đĩa
- Bỏ đĩa vào, mở chương trình lên. Bấm vào nút Write files/folders to disc
ImgBurn7
- Cửa sổ ImgBurn mở ra, tại mục Source, bấm vào nút có hình Folder, tìm đến nơi chứa file hoặc thư mục. Bấm vào hình máy tính để xem dung lượng còn trống còn lại trên đĩa. Bấm nút ghi phía dưới để ghi đĩa.
ImgBurn8
- Các bước còn lại giống như trên.
3. Hướng dẫn tạo file ảnh từ đĩa
- Mở chương trình, bấm vào nút Create image file from disc
ImgBurn9
- Cửa sổ ImgBurn hiện ra, chọn đĩa nguồn (CD/DVD...) tại mục Source. Tại mục Destination chọn nơi lưu file ảnh xuất ra. Nút  Copy sẽ hiện lên, bấm vào nút này để chương trình bắt đầu tạo file ảnh.
ImgBurn10
4. Hướng dẫn tạo file ảnh từ files/thư mục
- Mở chương trình, bấm vào nút Create image file from files/folders
ImgBurn11
Cửa sổ ImgBurn hiện ra, bấm vào nút có hình folder. Sau đó tìm đến nơi chứa file hoặc thư mục cần tạo file ảnh.
ImgBurn12
- Bấm vào nút folder ở mục Destination để chọn nơi lưu file ảnh sẽ tạo ra. Bấm vào nút bên dưới để bắt đầu tạo file ảnh. (Nếu bạn chưa đặt tên nhãn (Label) cho file ảnh, chương trình sẽ hiển thị thông báo yêu cầu bạn đặt tên).
ImgBurn13
0